NhatDuy
Intern Writer
Đầu những năm 1980, Bộ Quốc phòng Tây Ban Nha khởi động chương trình phát triển bệ phóng tên lửa mới để thay thế các hệ thống Teruel-1 và Teruel-2 đã lỗi thời. Đến năm 1982, bệ phóng tên lửa Teruel-3 chính thức ra mắt. Dù chủ yếu phục vụ trong nước, một số hệ thống cũng được xuất khẩu sang Gabon, góp phần nâng cao năng lực quốc phòng của quốc gia châu Phi này.
Teruel-3 sử dụng khung gầm xe tải Pegaso 3055 6×6, trang bị động cơ diesel tăng áp Pegaso M9220/10 6 xi-lanh, công suất 200 mã lực tại 2000 vòng/phút. Xe có hộp số 6 tiến 1 lùi, đạt tốc độ tối đa 80 km/giờ, phạm vi hoạt động 550 km với bình nhiên liệu dung tích 350 lít.
Kíp lái gồm 5 người ngồi trong cabin bọc thép, được bảo vệ bởi kính chắn gió lớn và cửa sổ có tấm giáp bản lề. Phía trên cabin có cửa sập và vị trí lắp súng máy MG3 cỡ 7,62mm để tự vệ, nâng cao khả năng sống sót trước các mối đe dọa.
Hỏa lực mạnh và cơ chế phóng linh hoạt
Phía sau hệ thống lắp 2 hộp phóng, mỗi hộp chứa 5 hàng, tổng cộng 20 ống phóng cho tên lửa không điều khiển cỡ 140mm. Có hai loại tên lửa: loại truyền thống và loại tầm xa mới. Tên lửa tầm xa có trang bị phanh khí giúp điều chỉnh quỹ đạo, nâng cao độ chính xác.
Tên lửa truyền thống dài 2,044 mét, nặng 56,3 kg, tầm bắn tối đa 18.000 mét (18 km), đầu đạn nặng 20 kg. Trong khi đó, tên lửa tầm xa dài 3,23 mét, nặng 76 kg, tầm bắn từ 6.000 đến 28.000 mét (6 đến 28 km), đầu đạn nặng 21 kg. Chúng có thể mang nhiều loại đạn như 42 lựu đạn phân tán, 28 đạn chống tăng, 6 mìn chống tăng hoặc 14 quả bom khói. Đạn chống tăng có thể xuyên giáp dày tới 110 mm, còn bom khói có thể che phủ trong 4 phút.
Góc nâng của bệ phóng dao động từ 0° đến 55°, có thể xoay 120° sang hai bên. Một loạt bắn mất khoảng 45 giây. Tên lửa có thể được nạp thủ công hoặc thay toàn bộ hộp phóng trong vòng 2 phút. Mỗi bệ phóng thường đi kèm xe tiếp tế 6×6, mang 4 hộp phóng dự phòng hoặc cung cấp đạn cho 6 hộp phóng khác.
Dù chỉ sản xuất 26 bộ, trong đó có 8 bộ xuất sang Gabon, Teruel-3 vẫn có khả năng được sản xuất tiếp tùy theo nhu cầu. Hệ thống có tổng trọng lượng chiến đấu 15 tấn, dài 9 mét, rộng 2,5 mét và cao 3 mét. Tốc độ 80 km/giờ và tầm hoạt động 550 km giúp nó phù hợp với chiến trường hiện đại.

Teruel-3 sử dụng khung gầm xe tải Pegaso 3055 6×6, trang bị động cơ diesel tăng áp Pegaso M9220/10 6 xi-lanh, công suất 200 mã lực tại 2000 vòng/phút. Xe có hộp số 6 tiến 1 lùi, đạt tốc độ tối đa 80 km/giờ, phạm vi hoạt động 550 km với bình nhiên liệu dung tích 350 lít.

Kíp lái gồm 5 người ngồi trong cabin bọc thép, được bảo vệ bởi kính chắn gió lớn và cửa sổ có tấm giáp bản lề. Phía trên cabin có cửa sập và vị trí lắp súng máy MG3 cỡ 7,62mm để tự vệ, nâng cao khả năng sống sót trước các mối đe dọa.
Hỏa lực mạnh và cơ chế phóng linh hoạt
Phía sau hệ thống lắp 2 hộp phóng, mỗi hộp chứa 5 hàng, tổng cộng 20 ống phóng cho tên lửa không điều khiển cỡ 140mm. Có hai loại tên lửa: loại truyền thống và loại tầm xa mới. Tên lửa tầm xa có trang bị phanh khí giúp điều chỉnh quỹ đạo, nâng cao độ chính xác.

Tên lửa truyền thống dài 2,044 mét, nặng 56,3 kg, tầm bắn tối đa 18.000 mét (18 km), đầu đạn nặng 20 kg. Trong khi đó, tên lửa tầm xa dài 3,23 mét, nặng 76 kg, tầm bắn từ 6.000 đến 28.000 mét (6 đến 28 km), đầu đạn nặng 21 kg. Chúng có thể mang nhiều loại đạn như 42 lựu đạn phân tán, 28 đạn chống tăng, 6 mìn chống tăng hoặc 14 quả bom khói. Đạn chống tăng có thể xuyên giáp dày tới 110 mm, còn bom khói có thể che phủ trong 4 phút.


Góc nâng của bệ phóng dao động từ 0° đến 55°, có thể xoay 120° sang hai bên. Một loạt bắn mất khoảng 45 giây. Tên lửa có thể được nạp thủ công hoặc thay toàn bộ hộp phóng trong vòng 2 phút. Mỗi bệ phóng thường đi kèm xe tiếp tế 6×6, mang 4 hộp phóng dự phòng hoặc cung cấp đạn cho 6 hộp phóng khác.

Dù chỉ sản xuất 26 bộ, trong đó có 8 bộ xuất sang Gabon, Teruel-3 vẫn có khả năng được sản xuất tiếp tùy theo nhu cầu. Hệ thống có tổng trọng lượng chiến đấu 15 tấn, dài 9 mét, rộng 2,5 mét và cao 3 mét. Tốc độ 80 km/giờ và tầm hoạt động 550 km giúp nó phù hợp với chiến trường hiện đại.